Blogs Blogs

Back

Nguyên nhân bệnh ghẻ nước là gì? Biểu hiện Bệnh ghẻ ngứa

Bệnh ghẻ là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei gây bệnh ở da. Bệnh là một trong những bệnh da liễu đã được biết đến từ lâu, có thể lây truyền từ người sang người qua con đường tiếp xúc da. Tổn thương da xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể như bàn tay, bàn chân, kẽ ngón tay, chân, cơ quan sinh dục, Bệnh thường diễn biến trong khoảng 01 – 02 tuần, tuy không gây ảnh hưởng quá nghiêm trọng đến tình trạng toàn thân và tính mạng người bệnh, tuy nhiên gây khó chịu, ngứa, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh.

Bệnh thường xảy ra ở những khu vực đông dân cư, môi trường sống chặt chội, đông đúc, điều kiện sinh hoạt và vệ sinh kém. Chẩn đoán bệnh dựa vào các yếu tố dịch tễ, các triệu chứng lâm sàng và tìm thấy cái ghẻ ngứa. Chữa trị bệnh ghẻ có thể sử dụng các thuốc dạng bôi tại chỗ hoặc thuốc uống. Các giải pháp phòng bệnh quan trọng như tránh tiếp xúc, dùng chung vật dụng cá nhân, sinh hoạt với người bệnh ghẻ nước, phát hiện sớm và chữa trị người bệnh đúng phác đồ.

Nguyên nhân Bệnh ghẻ nước

Nguyên nhân gây bệnh ghẻ nước là Sarcoptes scabiei (Hominis cái ghẻ) là một loài ký sinh trùng, gây bệnh đã được biết đến từ lâu. Ghẻ có ghẻ ngứa đực và ghẻ nước cái, ghẻ đực thường chết sau khi giao hợp do đó gây bệnh chủ yếu tại người là ghẻ nước cái. Ngoài ra ký sinh trùng có thể gây bệnh đối với động vật, gia súc, có thể lây truyền cho con người.

Ghẻ nước có bốn đôi chân, dùng vòi ở đầu để hút thức ăn, kích thước khá nhỏ và khó nhìn thấy trực tiếp bằng mắt thường, vị trí ký sinh thường là lớp sừng của thượng bì, chúng không thể di chuyển bằng phương pháp bay nhảy được, đào hang dần dần trong lớp sừng vào ban đêm, ban ngày chúng đẻ trứng, số lượng trứng thường là 1 – 5 trứng mỗi lần, sau khoảng 04 ngày trứng nở thành ấu trùng, lột xác nhiều lần thành con ghẻ trưởng thành tiếp tục đào hang và đẻ trứng mới. Chu kỳ sống trung bình thường khoảng 20 ngày.

Nhìn chung, ghẻ sinh sôi, phát triển nhanh, gây bệnh bằng phương pháp tiết ra các enzyme giúp phá hủy lớp sừng ở da người, tạo điều kiện cho chúng di chuyển. Các sản phẩm bị mô bị phá hủy là nguồn thức ăn của ký sinh trùng. Khi ghẻ ngứa rời khỏi cơ thể vật chủ thường bị tiêu diệt nhanh bởi điều kiện ngoại cảnh.

Xem thêm: Bệnh ghẻ có lây không? Lây qua những đường nào?

Biểu hiện Bệnh ghẻ ngứa

Dấu hiệu lâm sàng bệnh ghẻ: các triệu chứng ngứa ngáy khó chịu, rát của bệnh thường xuất hiện sau một thời gian phơi nhiễm với cái ghẻ ngứa (thường khoảng vài ngày đến vài tuần). Thời gian ủ bệnh trung bình có thể từ vài ngày đến 6 tuần, người bệnh thường không có dấu hiệu gì đặc biệt trong giai đoạn này. Sau thời kỳ ủ bệnh, các dấu hiệu xuất hiện nhiều và rõ ràng: Người bệnh xuất hiện ngứa ngáy khó chịu nhiều, liên tục và ban đêm ngứa ngáy khó chịu tăng lên.

Trên da ở các vị trí như kẽ ngón tay, ngón chân, cổ tay, lòng bàn tay, bàn chân, nếp gấp vùng nách, cơ quan sinh dục, thường xuất hiện tổn thương đỏ, sau đó bong vảy da, đôi khi kèm theo các nốt hoặc sẩn ngứa đóng vảy. Cơ thể tăng tính nhạy cảm với kháng nguyên của cái ghẻ nước, do đó dẫn tới hiện tượng đỏ da rải rác trên cơ thể. Ghẻ ngứa cái đẻ trứng và đào hang trong lớp sừng, tạo các luống ghẻ ngứa có tính chất đặc trưng: dạng mảnh, thẳng dài, khoảng 1 mm – 1 cm. Luống ghẻ nước thường xuất hiện trên da các vị trí như các nếp gấp vùng chi, nếp gấp quanh cơ quan sinh dục.

Trong giai đoạn sớm của bệnh hoặc da người bệnh bị trầy xước, xơ chai, luống ghẻ nước có thể khó quan sát. Người lớn hiếm khi gặp tổn thương da vùng mặt và da đầu, trong khi ở trẻ nhỏ, vị trí này có thể bị bệnh. Vùng nách, thân mình của trẻ có thể thấy các sẩn cục ngứa ngáy, màu sắc thay đổi, tím đến đỏ, có thể tồn tại nhiều tuần ngay cả khi đã loại trừ cái ghẻ ngứa. Lòng bàn tay, lòng bàn chân trẻ có thể xuất hiện thêm các mụn nước. Do đó, các thương tổn trên da của bệnh ghẻ nước có thể nhiều dạng. Đó là:

  • Mụn nước: thường gặp tại các vị trí như kẽ ngón tay, kẽ ngón chân, lòng bàn tay, mặt trước cổ tay, trên cẳng tay, nếp gấp thắt lưng, kẽ mông, bộ phận sinh dục, mặt trong của đùi,.. Trẻ nhỏ thì hay gặp lòng các chi. Bao quy đầu có thể xuất hiện vết trợt đôi khi bị chẩn đoán nhầm với tổn thương săng trong bệnh giang mai.
  • Sẩn cục: vị trí nếp gấp vùng nách, cơ quan sinh dục,
  • Luống ghẻ: tính chất như trên đã mô tả, kèm theo trên bề mặt luống ghẻ có thể xuất hiện các mụn nhỏ, khi bị vỡ có dịch chảy ra, thường màu xám hoặc đen, dùng kim có thể bắt được ghẻ ngứa cái.
  • Vết xước, đỏ da, bong vảy da, ban dát thâm.
  • Các thương tổn trên có thể bị bội nhiễm vi khuẩn, tạo các mụn mủ, loét,..

Ngứa và khó chịu, bứt rứt làm ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của bệnh nhân, đặc biệt về đêm, ngứa ngáy tăng lên rất nhiều, người bệnh gãi nhiều. Ký sinh trùng xuất hiện số lượng ngày càng nhiều trên da và rất dễ lây nhiễm.

Bài viết liên quan:

Comments
No comments yet. Be the first.